Thông tin chung
Tượng Chúa Jesu ở Rio de Janeiro - Brazil.
Các thông tin tóm tắt cơ bản, tổng quát về Cộng hòa Liên bang Brazil.
- Tên nước: Cộng hòa Liên bang Brazil (Federative Republic of Brazil).
- Ngày quốc khánh: 7/9/1822
- Thủ đô: Brasilia
- Vị trí địa lý: Nằm ở Nam Mỹ, có biên giới chung với hầu hết các nước Nam
Mỹ (chỉ trừ Chile và Ecuador); phía Đông trông ra Đại Tây Dương; phía Tây giáp
Colombia, Peru, Bolivia, Paraguay, Argentina; phía Nam giáp Uruguay; phía Bắc
giáp Venezuela, Guyana, Suriname, Guyana (thuộc Pháp).
- Diện tích: 8.514.811km2
- Khí hậu: Miền Bắc có khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ tương đối cao suốt năm,
chia làm hai mùa mưa và khô rõ rệt; vùng Đông Bắc có khí hậu bán sa mạc, thường
bị hạn hán; miền Nam và Đông Nam có khí hậu ôn đới.
Nhiệt độ trung bình tháng 1 là 23-29 độ C; tháng 7 là 16-24 độ C. Lượng mưa
trung bình hàng năm là 3.000mm (ở vùng hạ lưu sông Amazon), 1.200mm (ở miền Nam)
và 500mm (ở miền Đông Bắc).
- Dân số: 192.272.890 (con số ước lượng đến 2010)
- Dân tộc: Người da trắng (53,7% -chủ yếu gốc Bồ Đào Nha), người lai
(38,5%), người da den (6,2%), còn lại là thổ dân da đỏ.
- Hành chính: Lãnh thổ Brasil được chia thành năm vùng riêng biệt: Bắc,
Đông Bắc, Trung Tây, Đông Nam và Nam. Trong các vùng được tổ chức theo thành các
bang. Các bang của Brazil (estado) có quyền tự tổ chức chính phủ, pháp luật, duy
trì an ninh công cộng và thu thuế. Chính phủ bang do một thống đốc bang
(governador) đứng đầu, được bầu theo hình thức phổ thông đầu phiếu. Ngoài ra còn
có một cơ quan lập pháp riêng của bang. Brazil gồm 26 bang và 1 quận liên bang
(distrito federal), tổng cộng là 27 đơn vị liên bang. Quận liên bang của Brazil
bao gồm thủ đô của nước này, Brasilia.
Mỗi bang lại được chia thành nhiều hạt (municípios) với hội đồng lập pháp
(câmara de vereadores) và một thị trưởng (prefeito) riêng. Các hạt này có quyền
tự trị và về mặt hệ thống là độc lập với cả liên bang và chính phủ bang. Một hạt
có thể gồm các thị trấn (distritos) khác bên cạnh khu vực, tuy nhiên các khu đô
thị tự trị này không có chính phủ riêng biệt.
- Đơn vị tiền tệ: Đồng Real.
- Tôn giáo: Cơ đốc giáo (73,6%), Tin Lành (15,4%) và một số đạo khác...
- Ngôn ngữ: Tiếng Bồ Đào Nha; các tiếng Tây Ban Nha, tiếng Anh, tiếng
Nhật, tiếng Đức, và một số thổ ngữ cũng được sử dụng.
Địa lý
+ Vị trí địa lý: nằm ở lục địa Nam Mỹ, tiếp giáp với các quốc gia và vùng lãnh
thổ là Argentina, Bolivia, Colombia, Guiana thuộc Pháp, Guyana, Paraguay, Peru,
Suriname, Uruguay và Venezuela. Lãnh thổ nước này trải dài trên 4 múi giờ khác
nhau.
+ Diện tích: 8.514.811km2
+ Địa hình: Brazil là một trong
những nước có nhiều hệ thống sông lớn nhất trên thế giới. Nước này có tổng cộng
8 bồn địa lớn, nước của các con sông đi qua các bồn địa này để thoát ra Đại Tây
Dương. Sông Amazon là con sông lớn nhất thế giới tính theo dung lượng nước và
đồng thời là con sông dài thứ hai trên thế giới. Lưu vực sông Amazon rộng lớn và
màu mỡ đã tạo điều kiện cho những cánh rừng mưa nhiệt đới hùng vĩ phát triển
cùng với một hệ thống sinh vật phong phú. Ngoài ra còn phải kể đến hệ thống sông
Parana và phụ lưu của nó, sông Iguacu, nơi có thác nước Iguacu nổi tiếng. Bên
cạnh đó còn có các sông Negro, Sao Francisco, Xingu, Madeira và Tapajos. Một số
hòn đảo và đảo san hô trên Đại Tây Dương cũng thuộc chủ quyền của
Brazil.
Địa hình của Brazil phân bố rất đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên
nhìn chung, có thể chia địa hình của Brazil ra làm hai vùng chính. Phần lớn lãnh
thổ ở phía bắc của Brazil là những vùng đất thấp được che phủ bởi rừng Amazon.
Trong khi đó, phía nam của nước này có địa hình chủ yếu lại là đồi và những vùng
núi thấp. Vùng bờ biển giáp Đại Tây Dương có nhiều dãy núi cao, có độ cao so với
mặt nước biển là 2.900m. Đỉnh núi cao nhất Brazil là đỉnh Pico da Neblina, cao
3.014m thuộc cao nguyên Guiana.
+ Khí hậu: Phần lớn diện tích Brazil nằm
trong khoảng từ xích đạo cho đến đường chí tuyến nam. Mặc dù 90% lãnh thổ Brazil
nằm trong vùng nhiệt đới nhưng giữa vùng này với vùng khác trên đất nước vẫn có
những sự khác biệt khá lớn về khí hậu. Từ bắc xuống nam, khí hậu Brazil chuyển
dần từ khí hậu nhiệt đới (giữa chí tuyến nam và xích đạo) cho đến khí hậu cận
nhiệt tương đối ôn hòa (nằm dưới chí tuyến nam). Brazil có tổng cộng năm dạng
khí hậu khác nhau: xích đạo, nhiệt đới, nhiệt đới khô, núi cao và cận nhiệt
đới.
+ Tài nguyên: Brazil có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Các
nguồn tài nguyên chính của Brazil gồm: gỗ rừng, thạch anh, kim cương, crôm,
quặng sắt, phốtphát, dầu khí, mica, than chì, titan, đồng, vàng, dầu, bauxite,
kẽm, thiếc và thủy ngân.
Lịch sử
- Những hóa thạch được tìm thấy tại Brazil là bằng chứng về việc con người đã
đến định cư tại vùng đất này ít nhất 8.000 năm về trước. Tuy nhiên câu hỏi về
việc ai là người đầu tiên đến Brazil vẫn còn là một vấn đề gây tranh
cãi.
- Brazil được khám phá bởi nhà thám hiểm Pedro Álvares Cabral người
Bồ Đào Nha vào ngày 22/4/1500.
- Năm 1531, Brazil là thuộc địa của Bồ Đào
Nha.
- Năm 1807, Pháp xâm lược Bồ Đào Nha, vua Bồ Đào Nha phải chạy sang
Brazil.
- Sau thất bại của Napoleon ở châu Âu (1821), Vua Bồ Đào Nha trở
về nước và trao quyền cai trị Brazil cho con trai là Pedro.
- Ngày
7-9-1822, Pedro lên ngôi và tuyên bố Brazil độc lập. Sau đó là thời kỳ nội chiến
liên tục giữa giới đại điền chủ và giới chủ xí nghiệp lớn.
- Năm 1825,
Bồ Đào Nha mới công nhận độc lập của Brazil. Năm 1888, Brazil tuyên bố xóa bỏ
chế độ nô lệ. Từ năm 1889, Brazil chuyển từ chế độ quân chủ sang chế độ Cộng
hòa. Tướng Deodero de Fonseca, người lãnh đạo cuộc đảo chính đã trở thành tổng
thống trên thực tế đầu tiên của Brazil. Tên của đất nước được đổi thành Cộng hòa
Hợp chúng quốc Brazil (đến năm 1967 thì đổi lại thành Cộng hòa Liên bang Brazil
như ngày nay).
- Trong khoảng thời gian từ năm 1889 đến năm 1930,
Brazil là một quốc gia với chính phủ theo thể chế dân chủ lập hiến, với chức
tổng thống luân phiên giữa hai bang lớn là Sao Paulo và Minas Gerais.
-
Năm 1930, Getulio Vargas lên nắm quyền sau cuộc đảo chính của giới quân sự. Ông
đã cai trị Brazil như một nhà độc tài với những thời kỳ dân chủ xen kẽ.
-
Năm 1985, Brazil bắt đầu quay trở lại tiến trình dân chủ. Tancredo Neves được
bầu làm tổng thống nhưng ông đã qua đời trước khi tuyên thệ nhậm chức, phó tổng
thống Jose Sarney được cử lên thay thế.
- Tháng 12/1989, Fernando Collor
de Mello được bầu làm tổng thống và ông đã dành những năm đầu tiên của nhiệm kỳ
để khắc phục tình trạng siêu lạm phát của Brazil, lúc bấy giờ đã đạt mức 25% mỗi
tháng.
- Tháng 1/1995, Fernando Henrique Cardoso nhậm chức tổng thống
Brazil sau khi đánh bại ứng cử viên cánh tả Lula da Silva. Ông đã có những kế
hoạch cải cách kinh tế hiệu quả và đưa Brazil vượt qua cuộc khủng hoảng tài
chính năm 1998.
- Năm 2002, những căng thẳng về xã hội và kinh tế đã giúp
ứng cử viên cánh tả Lula da Silva thắng cử tổng thống. Trong hai nhiệm kỳ tổng
thống của mình, thành công lớn nhất của Tổng thống Lula da Silva là đưa 28 triệu
dân thoát khỏi cảnh bần cùng và giúp Brazil đứng vững trước bão tài
chính…
- Tháng 10/2010, ứng cử viên đảng cầm quyền Công nhân Dilma
Rousseff đã được bầu làm tổng thống thứ 40 của Brazil với số phiếu áp đảo.
Chính trị
Thể chế chính trị: Cộng hoà Liên bang.
* Hiến pháp: Thông qua ngày
5/10/1988.
* Cơ quan lập pháp: Quốc hội gồm 2 viện: Thượng Nghị viện (81
ghế, mỗi bang hoặc liên khu được bầu 3 thành viên theo nguyên tắc đa số với
nhiệm kỳ 8 năm; 1/3 được bầu lại sau 4 năm, 2/3 được bầu lại sau 4 năm tiếp
theo); và Hạ Nghị viện (513 ghế, được bầu trực tiếp, phân bổ theo số dân ở mỗi
bang, nhiệm kỳ 4 năm).
* Cơ quan hành pháp: Tổng thống là Nguyên thủ
Quốc gia và đứng đầu Chính phủ.
Tổng thống và Phó Tổng thống được bầu
theo phổ thông đầu phiếu trên cùng một lá phiếu, nhiệm kỳ 4 năm.
* Cơ
quan tư pháp: Tòa án Tối cao Liên bang (11 Thẩm phán do Tổng thống bổ nhiệm suốt
đời và được Thượng viện thông qua).
* Chế độ bầu cử:Tự nguyện đối với
những người từ 16 đến 18 tuổi và trên 70 tuổi; bắt buộc đối với những người từ
18 tuổi trở lên và đến dưới 70 tuổi.
* Các đảng phái lớn: Đảng Lao động
(PT) - Đảng cầm quyền; Đảng Dân chủ Xã hội Brazil (PSDB); Đảng Phong trào Dân
chủ Brazil (PMDB); Đảng Mặt trận Tự do (PFL); Đảng Công nhân Brazil (PTB); Đảng
Lao động Dân chủ (PDT); Đảng Tiến bộ Brazil (PPB); Đảng Xã hội Nhân dân (PPS);
Đảng Cộng sản Brazil (PCB); Đảng Tự do (PL).
Kinh tế
Brazil là nước có nền kinh tế hàng đầu ở Mỹ Latinh, đứng thứ 12 trên thế giới;
có cấu kinh tế chuyển dịch nhanh, mang đặc điểm của một nước công nghiệp hóa.
Hiện nay, Brazil là nước đứng đầu thế giới về sản xuất mía đường, càphê (chiếm
1/2 sản lượng càphê thế giới); một trong 4 nước đứng đầu thê giới về chăn nuôi;
đứng thứ hai về sản phẩm thép.
Mặc dù phải chịu nhiều ảnh hưởng của
những biến động kinh tế trong khu vực và thế giới, Brazil vẫn duy trì được nhịp
độ tăng trưởng GDP trong những năm gần đây ở mức 4%/năm.
Năm 2007, GDP
của Brazil tăng 4,5%, đạt trị giá 1.313 tỷ USD (so với 800 tỷ USD của năm 2006);
tạo được 1 triệu việc làm cố định, tăng 31,6% so với năm 2006 con số cao nhất
trong 42 năm qua); Dự trữ ngoại tệ tăng gần gấp 3, từ 64 tỷ USD năm 2003 lên
188,2 tỷ USD tính đến đầu năm 2008; Lạm phát giảm xuống còn 2,9% so với mức 5,7%
của năm 2006; Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lên tới mức kỷ lục 87,5
tỷ USD, tăng gần gấp đôi so với năm 2006. Vào thời điểm ngày 1-6-2007, tổng giá
trị của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Brazil đã đạt 1.020 tỷ
USD, trở thành thành viên thứ tư của nhóm thị trường đang nổi BRIC (viết tắt từ
chữ cái đầu tên 4 nước gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, và Trung Quốc) đạt giá trị thị
trường chứng khoán 1.000 tỷ USD. Dự tính, GDP năm 2008 sẽ tăng từ 4,2% đến 5,2%.
* Về Công nghiệp:
- Tổng giá trị sản phẩm công nghiệp chiếm
28,7% GDP và thu hút 14% lực lượng lao động.
- Sản phẩm công nghiệp
chính: Hàng dệt, giày dép, hoá chất, xi măng, gỗ, sắt, thép, thiếc, máy bay, ôtô
và phụ tùng, máy móc và thiết bị.
* Về Nông nghiệp:
-Tổng giá
trị sản phẩm nông nghiệp chiếm 5,5% GDP và thu hút 20% lực lượng lao động
- Sản phẩm nông nghiệp chính: càphê, đậu nành, lúa mì, gạo, ngô, mía, ca
cao, cam quýt; thịt bò.
* Về Dịch vụ: Tổng giá trị lĩnh vực dịch vụ,
chiếm 65,8% GDP và thu hút 66% lực lượng lao động.
Năm 2008, Chính phủ
Brazil công bố kế hoạch quảng bá du lịch trị giá 845 triệu USD nhằm thu hút
khách du lịch. Đây là khoản tiền cao kỷ lục trong lịch sử. Kế hoạch này có thể
mang lại nguồn thu 9-10 tỷ USD vào năm 2010.
* Xuất khẩu: 160,6 tỷ USD
(năm 2007).
- Các mặt hàng xuất khẩu chính: càphê, đỗ tương, đường, nước
cam, vật tư vận tải, nồi hơi, ôtô, quặng sắt và kim loại.
- Các bạn hàng
xuất khẩu chủ yếu: : Mỹ (17,8%), áchentina (8,5%), Hà Lan (4,2%), Trung Quốc
(6,1%), Đức (4,1%), (năm 2006).
* Nhập khẩu: 120,6 tỷ USD (năm 2007).
- Các mặt hàng nhập khẩu chính: Dầu lửa, than, phân bón, hoá chất, dụng
cụ quang học, sắt thép, ngũ cốc.
- Các bạn hàng nhập khẩu chính: Mỹ
(16,2%), áchentina (8,8%), Đức (7,1%), Trung quốc (8,7%), Nhật Bản (4,2%),
Nigeria 4/3% (năm 2006).
* Giao thông – Vận tải:
- Đường sắt:
29.295km.
- Đường bộ: 1.751.868km.
- Đường thủy: 50.000km.
Văn hóa
Brazil là quốc gia có nền văn hóa đa dạng phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Giáo dục: Tỷ lệ dân số biết đọc, biết viết trên tổng số dân: 88,6%.
Giáo dục tiểu học bắt buộc trong 8 năm (từ 6 đến 14 tuổi).
Chính
phủ đặt mục tiêu tới năm 2015, 80% thanh niên tuổi dưới 17 sẽ phổ cập chương
trình trung học phổ thông.
+ Kiến trúc
Nền kiến trúc của Brazil
bắt đầu từ thời kỳ thuộc địa Bồ Đào Nha, khi những pháo đài trung cổ đầu tiên
được người Bồ Đào Nha thiết lập tại đây từ khoảng năm 1530. Trong thời kỳ thuộc
địa, những công trình lớn chủ yếu được xây dựng là các nhà thờ và thánh đường
mang đậm ảnh hưởng của phong cách kiến trúc Baroque Bồ Đào Nha. Nhiều thị trấn
và thành phố cổ ở Brazil được xây dựng với nhiều nét giống với các thành phố của
châu Âu. Đầu thế kỉ 19, tại Brazil bắt đầu xuất hiện trường phái kiến trúc tân
cổ điển. Rồi đến giai đoạn cuối thể kỉ 19 - đầu thế kỉ 20, các tòa nhà ở Brazil
lại chịu ảnh hưởng của phong cách kiến trúc Pháp. Bên cạnh đó, những dòng người
nhập cư khác cũng mang đến cho kiến trúc Brazil nhiều sắc thái khác nhau, ví dụ
như kiến trúc kiểu Đức tại các bang miền nam Brazil.
Sang thế kỉ 20, kiến
trúc hiện đại Brazil đã có nhiều bước phát triển vượt bậc. Oscar Niemeyer là một
trong những kiến trúc sư nổi tiếng nhất ở Brazil. Ông đã phụ trách rất nhiều
công trình lớn tại thủ đô Brazilia và thành phố này đã được UNESCO công nhận là
Di sản văn hóa thế giới.
+ Brazil điện ảnh ngày trở lại đến sự ra đời của
môi trường trong cuối thế kỷ 19 và đã đạt được một cấp độ mới của sự ca ngợi
quốc tế trong những năm gần đây.
+ Âm nhạc Brazil đa dạng với các phong
cách khác nhau chịu ảnh hưởng của nền âm nhạc châu Âu, Mỹ và châu Phi. Nền âm
nhạc Brazil tự hào đã sản sinh ra những loại hình âm nhạc đặc biệt, đặc trưng và
từng bước khẳng định vị thế trong làng âm nhạc thế giới, trong số đó phải kể tới
những vụ điệu cuồng nhiệt cùng những âm thanh rộn ràng của điệu samba , nhạc
bình dân Brazileira , choro , sertanejo , brega , forró , frevo , maracatu ,
bossa nova , rock Brazilian và axé.
+ Văn học Brazil: Một trong những
văn bản đầu tiên viết về đất nước Brazil là lá thư của Pêro Vaz de Caminha gửi
cho vua Manuel I của Bồ Đào Nha, người ghi chép trên tàu của Pedro Álvares
Cabral, nhà thám hiểm đã khám phá ra đất nước Brazil. Tiếng Bồ Đào Nha có ảnh
hưởng quan trọng nhất đối với nền văn học của Brazil. Trong thời kỳ thuộc địa,
những nhà văn tại Brazil đã cho ra đời nhiều tác phẩm văn học về sử thi, thơ và
kịch phản ánh về cuộc sống và những sự kiện diễn ra trên đất nước này. Một trong
những nhà văn nổi tiếng nhất thời kỳ này là cha António Vieira, một linh mục
dòng Tên với những tác phẩm mang phong cách văn học Baroque. Năm 1822, Brazil
giành được độc lập và sau đó là những chuyển biến mới trong nền văn học của nước
này. Chủ nghĩa lãng mạn xuất hiện cùng với những tác phẩm văn học về những người
thổ dân và người da đen, cũng như phản ánh và quan tâm hơn đến các vấn đề xã
hội. Tiêu biểu là nhà văn Gonçalves Dias và José de Alencar đã viết nhiều tác
phẩm về những người dân bản xứ Brazil, hay nhà văn Antônio Castro Alves đã viết
về những nỗi khốn khổ của người nô lệ da đen.
Đến giữa thế kỷ 19, chủ
nghĩa lãng mạn dần thoái trào và nhường chỗ cho những tác phẩm thuộc chủ nghĩa
hiện thực. Văn xuôi được sử dụng nhiều hơn. Với ảnh hưởng của chủ nghĩa tự
nhiên, các tác phẩm văn học thời kỳ này phản ánh nhiều phương diện và tầng lớp
xã hội. Hai nhà văn lớn nhất thời kỳ này là Machado de Assis và Euclides da
Cunha. Thế kỷ 20 chứng kiến sự phát triển của chủ nghĩa hiện đại và hậu hiện đại
trong văn học Brazil với những tên tuổi như Mário de Andrade, Jorge Amado...
Ẩm thực
Lương thực chính trong bữa ăn của người Brazil là bột sắn và các loại đậu, những
thực phẩm đã có từ rất lâu trước khi những người Bồ Đào Nha xuất hiện ở đây.
Tuy là những món ăn chính trong đời sống thường nhật nhưng khi nói đến
văn hóa ẩm thực của xứ sở Samba thì nhiều người nghĩ ngay đến những món thịt
nướng hay còn gọi là Churrasco – Món ăn nổi tiếng nhất Brazil. Chế biến món
Churrasco đòi hỏi sự công phu tỉ mỉ từ khâu chọn thịt, ướp gia vị và nhiều
nguyên liệu khác nhau, mà hầu hết là những nguyên liệu đặc trưng vùng Nam Mỹ.
Chính vì vậy mà Churrasco không chỉ tạo ra hương vị rất riêng biệt mà còn được
ưa chuộng khắp nơi trên thế giới. Thịt để làm món Churrasco phần lớn là thịt cừu
và thịt lợn, ngoài ra còn có cánh gà, xúc xích, tôm cuốn và đặc biệt là phần
thịt Picanha (lấy từ mông bò). Churrasco còn là món ăn yêu thích tại các nước
Argentina, Chile và nhiều nước khác từ châu Âu đến châu Á. Một điều khá thú vị
là khi món ăn này được du nhập sang Mỹ La Tinh lại mang theo cả sắc thái ẩm thực
của địa phương đó. Để thưởng thức được hương vị yêu thích của Churrasco thì thực
khách không thể không dùng các loại salad rau xanh dành riêng cho món ăn này.
Các loại nấm, pasta salad, cơm xúp đậu đen cùng sốt Feijoa truyền thống là những
salad được các thực khách chuộng nhất để ăn kèm với Churrasco. Bên cạnh đó, cách
thưởng thức Churrasco cũng thể hiện phong thái và tính cách của con người châu
Mỹ.
Ở Brazil, Churrasco được phục vụ theo phong cách buffel tại bàn theo
yêu cầu và sở thích của thực khách. Để cảm nhận hết sự tuyệt vời của món
Churrasco theo phong cách Brazil thì không còn gì tuyệt vời hơn khi được chính
các đầu bếp Brazil phục vụ. Ngoài việc nắm vững các công thức ướp hương vị, cách
xiên và nướng thịt, thì khi phục vụ thực khách còn được thưởng thức những điệu
nhảy samba điêu luyện hòa cùng tiếng nhạc Flamenco nhẹ nhàng vang lên trong một
không gian ấm áp. Thật thuyệt vời để thưởng thức các món ăn, nhất là khi dùng
bữa chung với gia đình và người thân.
Nếu như Churrasco là món ăn nổi
tiếng nhất Brazil thì càphê lại là thức uống quốc hồn quốc túy của đất nước rộng
lớn này. Một Cafezinho là phần bắt buộc trong phép xã giao, đó là bữa trưa tại
nhà hang hay trong cuộc họp làm ăn tại công sở. Cafezinho có nghĩa là “chút cà
phê” được pha rất đặc và rót vào chừng 1/3 chiếc tách nhỏ và được cho vào nhiều
đường để giảm bớt độ đậm đặc. Người Brazil thường mở đầu câu chuyện bằng một
tách Cafezinho và khi tách cạn thì họ mới bắt đầu chuyện làm ăn nghiêm chỉnh.
Trong bữa ăn thì ngược lại, khi mang Cafezinho ra nghĩa là bữa ăn đã kết thúc.
Đồ uống ngon và câu chuyện sôi nổi là đặc điểm của các quán nước bên đường ở mọi
góc phố Brazil. Ngoài cà phê thì các loại nước trái cây, rượu vang… cũng rất
được yếu thích tại xứ sở Samba.
* Do thức ăn Brazil chuộng vị mặn và chua
nên không hề có vị cay và được ướp theo một cách riêng. Ẩm thực Brazil tuy có sự
khác nhau ở từng vùng miền nhưng vẫn có món ăn chung trên toàn quốc là Feijoada.
Trong nhiều nhà hang và gia đình, món ăn này được dùng trong ngày thứ 7 như một
nghi thức cuối tuần. Món Feijoada cổ điển tại Rio de Janneiro được nấu với đậu
đen và vô số các loại thịt hay hun khói. Đó là món ăn kết hợp cả ba cội nguồn
dân tộc người Brazil.
* Người miền Nam Brazil vẫn quen gọi Churrasco là
Ba Tây, là các loại thịt được găm xiên và nướng trên lò Churrasqueira, lửa nóng
ở giữa, thịt nướng để chung quanh.
* Tập quán ăn uống với đa số người
Brazil, bữa ăn sáng thường là bữa ăn nhẹ, gồm vài thứ trái cây cùng bánh mì phết
bơ và càphê. Bữa trưa thông thường là bữa ăn chính trong ngày, khi ăn phải mất 2
giờ. Giữa bữa ăn trưa và bữa tối còn có thêm bữa Lanche với một món ăn qua loa
gồm càphê hoặc nước trái cây.
Điểm du lịch
Du lịch hiện là một lĩnh vực hiện đang tăng trưởng mạnh tại Brazil. Đất nước
Brazil có khá nhiều ưu thế về du lịch và mỗi vùng miền trên đất nước Brazil có
những phong cảnh và nét độc đáo riêng biệt. Vùng Bắc của Brazil nổi tiếng với
khung cảnh thiên nhiên hoang sơ của núi rừng Amazon và có ưu thế trong lĩnh vực
du lịch sinh thái. Vùng Đông Bắc của Brazil có nhiều bãi biển đẹp. Địa điểm du
lịch nổi tiếng nhất tại vùng Đông Bắc là thành phố Salvador, Bahia.
Thành phố này hội tụ nhiều vẻ đẹp khác nhau của đất nước Brazil, từ
những bãi biển đẹp bên bờ Đại Tây Dương đến Trung tâm Lịch sử Salvador, Bahia
với nhiều tòa nhà và thánh đường cổ kính đã được UNESCO xếp hạng Di sản Văn hóa
Thế giới. Bên cạnh đó cũng phải kể đến hai thành phố Recife và Fortaleza. Vùng
Trung Tây, bao gồm cả thủ đô Brazilia của Brazil nằm ở trung tâm đất nước lại có
nhiều công viên quốc gia đẹp và hùng vĩ.
Vùng Đông Nam là nơi tập trung
đông dân nhất tại Brazil với hai thành phố lớn: Rio de Janeiro có những bãi biển
đẹp, bức tượng Chúa Cứu Thế khổng lồ và lễ hội Carnaval tưng bừng náo nhiệt
trong khi Sao Paulo là một khu đô thị sầm uất và giàu có. Những bang miền Nam
Brazil với khí hậu mát mẻ thì mang đậm bản sắc châu Âu cổ kính với các kiến trúc
Đức, Italia... của những dòng người nhập cư gốc Âu.
Trong năm 2005,
Brazil thu hút 5.358.000 khách du lịch, tăng 4% so với năm 2004. Brazil là địa
điểm du lịch hấp dẫn thứ tư tại châu Mỹ với những du khách chủ yếu đến từ
Argentina, Mỹ và Bồ Đào Nha. Doanh thu từ du lịch của Brazil mỗi năm ước tính
đạt 4 tỷ real và góp phần tạo thêm khoảng 678.000 nghề nghiệp mới của người
dân.
Lễ hội
Đất nước Brazil không chỉ nổi tiếng Thế giới với những tài năng bóng đá, Brazil
còn thu hút du khách khắp nơi bằng không khí tưng bừng của các Lễ hội
Carnival.
Brazil có nhiều lễ hội Carnival diễn ra hầu như là suốt năm.
Carnival đáng chú ý nhất thường được tổ chức vào tháng 2 hàng năm. Năm 2007
Carnival Salvador da Bahia sẽ được tổ chức từ ngày 15 tháng 2 (nhằm ngày 28 Tết
Âm lịch Việt Nam) và kéo dài cho đến ngày 20 cùng tháng.
Carnaval là một
lễ hội nổi tiếng của đất nước Brazil. Lễ hội diễn ra 40 ngày trước Lễ Phục sinh
và là thời điểm để bắt đầu mùa ăn chay. Lễ hội Carnaval ở Brazil rất nổi tiếng,
đặc biệt là tại Rio de Janeiro. Trong lễ hội, những đoàn diễu hành đầy màu sắc
đi qua những con phố lớn với những chiếc xe được trang trí rực rỡ, những vũ công
mặc trang phục nhiều màu sắc và âm nhạc rộn rã. Tại Rio de Janeiro có hẳn những
trường lớp đào tạo vũ công samba cho dịp lễ hội này. Bên cạnh đó, lễ hội
Carnaval còn được tổ chức tại nhiều nơi khác trên đất nước Brazil như tại các
bang Bahia, Pernambuco hay Minas Gerais với một số điểm khác biệt riêng nhưng lễ
hội Carnaval tại Rio de Janeiro là nổi tiếng nhất. Lễ hội này cũng là một trong
những yếu tố thu hút khách du lịch nước ngoài tới Brazil.